Vitamin C làm giảm biến chứng của thai kỳ

Vitamin C làm giảm biến chứng của thai kỳ, có thể giúp ngăn ngừa tình trạng vỡ màng ối sớm. Hãy đọc bài sau đây để biết rõ vai trò của Vitamin C với thai phụ nhé!

 
1. VAI TRÒ CỦA VITAMIN C VỚI SỨC KHỎE CỦA PHỤ NỮ MANG THAI

Vitamin C thuộc nhóm tan trong nước. Nó không có khả năng tồn tại lâu trong cơ thể, lượng vitamin thừa sẽ được thải ra ngoài ngay. Ở phụ nữ mang thai, nhu cầu về chất này tăng cao nên hàm lượng của nó trong máu thường giảm. 
Những nghiên cứu trước đây cho thấy: 
- Vitamin C rất quan trọng đối với cấu trúc của các màng làm từ collagen. 
- Ở phụ nữ có thai, hàm lượng vitamin C trong máu và trong bạch cầu (kho dự trữ chất này) thường giảm. 
- Người không dùng đủ vitamin C trước và trong khi có thai dễ bị vỡ màng ối sớm.
 

Các nhà khoa học tại Viện Chu sinh Quốc gia của Mexico cho rằng, bổ sung vitamin C có thể giúp ngăn ngừa việc giảm hàm lượng chất này trong bạch cầu. 52 phụ nữ mang thai ở tháng thứ 5 đã được dùng giả dược hoặc 100 mg vitamin C mỗi ngày trong 3 tháng. 
Kết quả là:
 - Hàm lượng vitamin C trong máu giảm ở tất cả phụ nữ. Lượng chất này trong bạch cầu giảm ở nhóm dùng giả dược và tăng ở nhóm dùng thuốc. 
- Khi kết thúc thai kỳ, dưới 5% phụ nữ nhóm được bổ sung vitamin C bị vỡ màng ối sớm, so với 25% ở nhóm dùng giả dược. 
Nhóm nghiên cứu đi đến kết luận: Vitamin C tạo điều kiện duy trì nguồn dự trữ chất này trong bạch cầu, và có thể giúp ngăn ngừa tình trạng vỡ màng ối sớm. 

Viện Y khoa Mỹ gần đây đã khuyên tất cả các phụ nữ có thai dùng 75 mg vitamin C mỗi ngày.

2. ĂN GÌ ĐỂ CUNG CẤP VITAMIN C CHO CƠ THỂ?

Vitamin C giúp bạn xây dựng bánh nhau bền chắc, làm tăng sức đề kháng của cơ thể và giúp bạn dễ hấp thu chất sắt. Vitamin C có trong trái cây rau tươi, và mỗi ngày cần phải cung cấp vitamin C vì cơ thể không tích trữ được sinh tố này. 
- Vitamin C bị mất đi rất nhiều trong quá trình tồn trữ thức ăn lâu dài và nấu nướng, bởi vậy, bạn chỉ nên dùng thực phẩm tươi, và rau lá xanh thì nên hấp cách thuỷ hoặc ăn sống. 

Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một số loại trái cây chứa nhiều vitamin C rất phổ biến:

TÁO

Táo có dinh dưỡng rất phong phú, là một trong những loại hoa quả được mọi người ưa chuộng. Giá trị dinh dưỡng và giá trị chữa bệnh của táo đều rất cao. Rất nhiều người Mĩ luôn mang theo táo bên mình, mỗi ngày ăn 1 quả.
Công dụng:
- Vitamin C trong táo là thần hộ mệnh của huyết quản tim, là nguyên tố bảo vệ sức khoẻ cho bệnh nhân bệnh tim.

- Những người ăn táo tương đối nhiều thì tỉ lệ bị cảm cúm thấp hơn mấy lần so với những người ăn ít hoặc không ăn táo, cho nên có nhà khoa học và bác sĩ gọi táo là "bác sĩ đa khoa". 
- Hiện nay, không khí ô nhiễm tương đối nặng, ăn nhiều táo có thể cải thiện được công năng phổi và hệ thống hô hấp, bảo vệ phổi tránh khỏi bị ảnh hưởng của ô nhiễm và khói bụi.
- Chất keo (pectin) và nguyên tố vi lượng crom trong táo có thể giữ đường huyết ổn định, cho nên táo không chỉ là món ăn vặt của bệnh nhân tiểu đường mà còn là trái cây không thể thiếu được đối với tất cả những người muốn khống chế mức đường huyết. Và nó còn giảm được cholesterol rất rõ rệt.
- Táo còn có thể phòng ung thư, đề phòng ngộ độc chì.
- Đông y cho rằng: táo bổ phổi, bổ tì vị, dưỡng khí bổ tim, giải nhiệt, giải rượu...

Những người dùng hợp lí: 
- Rất thích hợp dùng cho trẻ nhỏ, người già và người bệnh.
- Hiện nay, nhịp sống ở thành phố rất căng thẳng, cán bộ công chức bị áp lực công việc và cuộc sống rất lớn, lúc này cầm quả táo trên tay ngửi rồi ăn, có lẽ sẽ làm giảm căng thẳng, đầu óc sẽ tỉnh táo hơn.
 

- Phụ nữ mới mang thai, mỗi ngày ăn 1 quả táo sẽ giảm bớt phản ứng thai nghén.

Lượng dùng:
- Mỗi ngày ăn 1- 2 quả táo.
- Nam giới ăn táo phải nhiều hơn nữ, vì táo có tác dụng giảm cholesterol.

Chú ý:
- Dinh dưỡng trong táo rất phong phú. Khi ăn táo phải ăn chậm nhai kĩ, như vậy không chỉ có lợi cho tiêu hoá mà còn giảm bệnh tật.
- Không nên ăn táo trước khi ăn cơm, để tránh ảnh hưởng đến ăn uống và tiêu hoá bình thường. 
-Táo chứa nhiều đường và muối kali, những người viêm thận và bệnh tiểu đường không nên ăn nhiều.

 

CAM

Cam có hình dáng đẹp, màu sắc rực rỡ, là loại hoa quả được mọi người ưa thích, cam cũng là một trong những loại trái cây để biếu tặng; thăm hỏi người thân, người ốm. 
Cam được gọi là trái cây chữa bệnh, nó chứa nhiều vitamin C, canxi, phốtpho, kali, beta carotene, axit citric và nhiều chất aldehydes, vinyl, và alcohols.

Công dụng:
- Theo nghiên cứu khoa học của các cơ quan nghiên cứu của Mỹ, mỗi ngày uống 3 cốc nước cam có thể tăng hàm lượng HDL (lipoprotein mật độ cao) trong cơ thể, từ đó giảm khả năng mắc bệnh tim. Trong nước cam có một thành phần hóa học đặc biệt là flavones và chất citric, có thể thúc đẩy tăng thêm HDL và thải LDL (lipoprotein mật độ thấp) ra ngoài cơ thể.
 

- Gần đây đã có một công trình nghiên cứu tiến hành đối với 13.130 người (cả nam và nữ) thì thấy nữ hấp thu không đủ vitamin C dễ bị mắc bệnh về mật. Tuy nhiên, chưa xác định rõ về cơ chế sinh lí, nhưng ăn cam thường xuyên sẽ có hiệu quả rõ rệt trong việc đề phòng bệnh về mật.
- Một số nhà khoa học của Úc nghiên cứu về mùi thơm của cam đã chỉ ra: mùi cam bốc ra sẽ làm giảm áp lực tâm lí cho mọi người, nhưng chỉ giúp cho phụ nữ khắc phục căng thẳng thần kinh, còn tác dụng với nam giới thì không lớn.
 

- Trong thời gian uống thuốc, ăn hoặc uống một chút cam sẽ làm cho lượng thuốc hấp thụ của cơ thể tăng lên, từ đó làm cho hiệu quả của thuốc tăng lên rõ rệt.

Những người dùng thích hợp:
- Mỗi ngày một quả là vừa, nhiều nhất cũng không nên quá 3 quả.

Chú ý: 
- Không nên ăn trước bữa ăn hoặc khi đói, nếu không thì axit hữu cơ trong cam sẽ kích thích niêm mạc dạ dày, có hại cho dạ dày.
- Trước và sau khi ăn cam một tiếng đồng hồ không nên uống sữa bò, vì protein trong sữa bò sẽ gặp axit và cô cứng lại, ảnh hưởng đến việc tiêu hóa hấp thu.
- Cam ngon nhưng không nên ăn quá nhiều. Ăn xong cam phải đánh răng súc miệng ngay để tránh hại răng.
- Không nên ngâm vỏ cam làm nước uống vì ngoài vỏ cam có thuốc bảo quản giữ tươi, rất khó rửa sạch được bằng nước.
- Ăn quá nhiều cam quýt sẽ bị ngộ độc, vàng da, người bị nặng có thể nôn, ngất... về mặt y học thì gọi là "chứng huyết carotene". Thường không cần phải chữa, chỉ ngừng ăn loại hoa quả này là sẽ khỏi.

 

QUÝT

Quýt thường được gọi chung với cam là cam quýt, màu sắc tươi, chua ngọt vừa phải, ngon miệng. So với lê thì hàm lượng protein gấp 10 lần, canxi gấp 6 lần, phốt pho gấp 5,5 lần, vitamin B1 gấp 8 lần, vitamin B2 gấp 3 lần, niacin gấp 1,5 lần, vitamin C gấp 10 lần, có thể nói dinh dưỡng trong quýt rất phong phú.

Công dụng:

- Các nhà khoa học Nhật Bản sau khi tiến hành điều tra hơn 6000 người đã phát hiện ra những người hay ăn quýt thì tỉ lệ mắc bệnh vành tim, huyết áp cao, tiểu đường, bệnh gút rất thấp.
 

- Quýt chứa nhiều vitamin C và axit citric, có tác dụng làm đẹp da, giảm mệt mỏi. Nếu ăn cả vỏ mỏng bên trong của quả quýt thì ngoài vitamin C ra còn có cả cellulose pectin, có tác dụng nhuận tràng, giảm cholesterol.
- Chất ở vỏ quýt có thể tăng cường tính chịu đựng của mao mạch, giảm huyết áp, giãn động mạch tim, vì vậy có thể nói quýt là thức ăn đề phòng bệnh tim và xơ cứng động mạch.
- Trường đại học Florida Hoa Kỳ đã nghiên cứu và chứng minh: ăn quýt có thể giảm lắng đọng cholesterol trong động mạch, làm cho động mạch xơ cứng được cải thiện.
- Trong nước quýt tươi có một chất có hoạt tính chống ung thư rất mạnh, có thể phân giải chất hóa học gây ung thư, hạn chế và ngăn chặn sự sinh trưởng của tế bào ung thư, nâng cao hoạt tính loại bỏ men độc, ngăn chặn tế bào ung thư làm tổn hại đến nhân tế bào, bảo vệ sự hoàn chỉnh của gen.

Những người dùng thích hợp: Tất cả mọi người đều có thể ăn được. 

Lượng dùng: Mỗi ngày 1 - 3 quả.

Chú ý: 
- Không nên ăn vào lúc đói và trước bữa ăn.
- Trong vòng một tiếng đồng hồ trước và sau khi ăn quýt không nên uống sữa bò, bởi vì protein trong sữa gặp axit sẽ đông lại, ảnh hưởng đến tiêu hóa hấp thu.

- Quýt không nên ăn nhiều, ăn xong phải đánh răng và súc miệng ngay để tránh hại răng.
- Những người đường ruột kém không nên ăn quá nhiều quýt vì dễ bị bón sỏi trong dạ dày.
- Quýt chứa tương đối nhiều nhiệt lượng, nếu ăn quá nhiều trong 1 lần thì sẽ "bốc hỏa", từ đó dẫn đến viêm miệng, viêm lợi... Ăn quá nhiều cam quýt dễ bị "bệnh cam", làm cho da bị vàng.

 

BƯỞI

Bưởi là một loại trái cây được mọi người ưa chuộng. Bưởi có các loại chua, ngọt khác nhau, hơi có vị đắng, chứa nhiều vitamin C và các loại dinh dưỡng khác. Về mặt y học, bưởi là loại thuốc chữa bệnh rất tốt.

Công dụng:
- Những người bị bệnh huyết áp cao thường dùng thuốc để loại bỏ natri thừa trong cơ thể. Trong bưởi có chất khoáng thiên nhiên cần thiết cho những bệnh nhân này, đó là kali, và gần như không có natri, vì vậy bưởi là loại trái cây chữa bệnh tốt nhất cho bệnh nhân bệnh huyết quản não, tim và bệnh thận.

- Bưởi chứa nhiều vitamin C, có thể giảm được cholesterol trong máu, là thức ăn lí tưởng cho những người muốn khỏe mạnh hiện nay.
- Theo nghiên cứu của Hoa Kỳ thì những người ăn hoặc uống nước bưởi hằng ngày sẽ ít bị bệnh đường hô hấp, nhất là khi bị cảm hoặc đau họng ăn một múi bưởi tươi sẽ làm cho người dễ chịu hơn.
- Vitamin P thiên nhiên trong bưởi có thể tăng cường công năng mao mạch dưới da, thúc đẩy vết thương ở da hồi phục nhanh. Phụ nữ ăn bưởi thường xuyên sẽ làm cho da đẹp tự nhiên.

- Bưởi còn có công năng tăng cường thể chất, giúp cơ thể hấp thu canxi và sắt dễ hơn. Đồng thời axit folic thiên nhiên trong bưởi rất có ích trong việc đề phòng thiếu máu, thúc đẩy thai nhi phát triển đối với phụ nữ đang mang thai. Trong bưởi tươi còn có thành phần tương tự như insulin, đó là crom, có thể hạ đường huyết.

Người dùng thích hợp:
- Người bình thường đều có thể ăn được.
- Đặc biệt thích hợp với những người bị bệnh thận, não, tim và hệ thống hô hấp. 
- Phụ nữ mang thai dùng cũng rất thích hợp

Nước lá tắm thảo dược của người Dao Đỏ Daodo - một sản phẩm không thể thiếu cho bà mẹ sau khi sinh.

Lượng dùng: Mỗi ngày một múi to (khoảng 50g). 

Chú ý:
- Bưởi đắng quá (he quá) không nên ăn.
- Bệnh nhân huyết áp cao không nên ăn bưởi, bởi vì nó có thể kết hợp với thuốc uống hằng ngày của bệnh nhân huyết áp cao, làm tăng nồng độ thuốc trong máu, làm cho huyết áp giảm mạnh xuống, nguy hiểm cho sức khỏe.
- Cũng giống như vậy, người bình thường trong thời gian uống thuốc cũng không nên ăn bưởi để tránh thuốc quá liều lượng. Bưởi tính hàn nên người cơ thể hàn lạnh không nên ăn nhiều.

CHANH

Chanh có vị rất chua cho nên phụ nữ có thai rất thích ăn. Chanh chứa nhiều axit citric. Quả chanh nhiều nước, có mùi thơm đặc biệt. Chanh dùng để pha chế đồ uống, là đồ mĩ phẩm và còn làm thuốc.

 Công dụng:
- Chanh chứa nhiều niacin và axit hữu cơ, vị rất chua. Nước chanh có tác dụng diệt khuẩn rất mạnh, rất tốt cho vệ sinh thực phẩm. Thực nghiệm cho thấy: nước chanh có độ chua mạnh, chỉ trong 15 phút có thể tiêu diệt được hết vi khuẩn trong vỏ sò hến ở biển.
- Chanh có nhiều mùi thơm, có thể khử được mùi tanh, hôi của thịt và thủy sản, và có thể làm cho thịt mềm hơn
- Chanh có thể thúc đẩy tiết ra men phân giải protein trong dạ dày, tăng độ nhu động của dạ dày đường ruột. Vì vậy, trong cuộc sống thường ngày của người phương tây, chanh được dùng thường xuyên để chế biến các món ăn nguội và nộm.

- Trong nước chanh chứa nhiều muối citric, có thể hạn chế muối canxi kết tinh, từ đó ngăn chặn sỏi thận, thậm chí còn có thể làm tan sỏi trong thận. Cho nên ăn chanh có thể phòng chữa sỏi thận, làm giảm sỏi, tan sỏi ở những người bị sỏi thận mãn tính.
- Ăn chanh còn có thể phòng tránh được bệnh về máu, tim, có thể đề phòng và chữa huyết áp cao, tắc ngẽn cơ tim. Axit citric có tác dụng co nhỏ, làm chắc các mao mạch, giảm tính thẩm thấu, nâng cao công năng động máu và số lượng hồng cầu, có thể rút ngắn thời gian đông máu và thời gian xuất huyết là khoảng 31% - 71%, có tác dụng cầm máu.
- Hàm lượng vitamin trong chanh tươi rất phong phú. Là thức ăn thiên nhiên dùng làm mỹ phẩm, có thể phòng tránh và chữa sắc tố da bị rám, có thể làm trắng da. 
 

- Ngoài ra, ăn chanh còn có tác dụng an thai, chống nôn. Vì vậy, chanh là trái cây phù hợp với phụ nữ.

Những người dùng thích hợp: Phù hợp với tất cả mọi người. 
Lượng dùng: Mỗi lần 1/6 quả.
Chú ý: 
- Tuy chanh có tác dụng bổ tì giúp tiêu hóa tốt, nhưng những người bị viêm loét và dịch vị quá nhiều thì không nên ăn.
- Những người bị sâu răng và bệnh nhân tiểu đường phải kiêng ăn chanh.

Lá xông vùng kín giúp tẩy uế, se khít sau sinh

 


(*) Xem thêm

Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng