Thập toàn đại bổ thang

175.000đ

ttdb

Thập toàn đại bổ là phương thuốc nổi tiếng trong Đông y, dùng được cho cả đàn ông, đàn bà, trẻ nhỏ. Có tác dụng bổ cả khí lẫn huyết. Trị khí huyết đều hư : bồi bổ cơ thể suy nhược, thiếu máu, sắc mặt nhợt nhạt, hoa mắt, chóng mặt, hồi hộp, đoản khí, ngại nói, tràng nhạc, di mộng tinh, kém ăn, chậm tiêu, tay chân mệt mỏi, thị lực giảm, người mới ốm dậy, sau khi bị thương khỏi, phụ nữ đẻ xuất huyết mới khỏi.

Tuỳ thể trạng sức khoẻ, bệnh tật mỗi người mà thuốc gia giảm cho phù hợp.


Còn hàng
1

CÔNG THỨC:

Thang Thập toàn đại bổ Linh Sơn ngoài 10 vị đại bổ chính yếu, còn có đủ các vị gia giảm để quý khách tuỳ nghi sử dụng. Những phương thuốc gia thêm như mộc hương, thần bì, sa nhân sẽ để vào túi riêng đi kèm

Nhân sâm                         Chích thảo
Phục linh                           Bạch truật
Thục địa                            Đương quy
Bạch thược (rễ)                Xuyên khung
Hoàng kỳ (rễ)                    Quế nhục

Nếu kém ăn thì gia thêm: mộc hương, trần bì, sa nhân
Nếu ít ngủ thì gia thêm: xương bồ, táo nhân, viễn chí.

CÁCH DÙNG: sắc với 5 bát nước, cạn còn 2 bát, uống ngày 1 thang (trẻ em uống nửa thang). 

Quý khách có thể sắc thang Thập toàn đại bổ bằng ấm sắc thuốc hàng ngày, tốt nhất là dùng ấm đất

TÍNH VỊ DƯỢC LIỆU:

Đằng sâm (rễ): tên khoa học là Codonopis sp, họ Hoa chuông. Có vị ngọt, tính bình, quy kinh Phế và Tỳ. Đằng sâm có công năng bổ Phế và bồ Tỳ: ích khí, sinh tân dịch, chỉ khát.

Cam thảo: có tên khoa học là Glyxyrrhiza glabra, họ Cánh bướm. Có vị ngọt, tính bình, đi vào cả 12 chính kinh. Cam thảo có công năng bổ tỳ vị, nhuận phế, thanh nhiệt, giải độc, điều hòa các vị thuốc.

Phục linh: Tên khoa học Poria coco, họ Nấm lỗ. Có vị ngọt nhạt, tính bình. Quy vào 5 kinh tâm, phế, thận, tỳ, vị. Phục linh có công năng lợi thuỷ thấp, bổ tỳ, định tâm, an thần.

Bạch truật: Tên khoa học là Atractylis macrokephala, họ Cúc. Có vị ngọt đắng, tính ấm, quy 2 kinh tỳ vị. Bạch truật có công năng kiện vị, hoà trung, táo thấp, hóa đờm. 

Thục địa: là củ Sinh địa chế. Sinh địa có tên khoa học là Rehmania glutinosa, họ Hoa mõm chó. Thục địa có vị ngọt, tính ôn, quy kinh tâm, can, thận. Có công năng tư âm, dưỡng huyết, thông thận tráng thuỷ.

Đương quy: tên khoa học là Angelica sinensis, họ Hoa tán. Có vị cay, tính ôn, quy kinh tâm, can, tỳ. Đương quy bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết thông kinh.

Bạch thược (củ): còn gọi là thược dược, tên khoa học là Paconia lactiflora, hệ Mao lương. Có vị chua hơi đắng, khí lạnh, quy kinh can tỳ phế. Bạch thược có công năng nhuận gan, giảm đau, dưỡng huyết và lợi tiểu.

Xuyên khung: có tên khoa học là ligusticum wallichi, họ Hoa tán. Có vị cay, tính ôn, quy 3 kinh can, đởm và tâm bào. Xuyên khung có công năng hoạt huyết chỉ thống, hành khí và khu phong. 

Quế nhục: là vỏ cây quế, tên khoa học là Cinnanomum sp, họ long não. Quế vị cay, tính đại nhiệt, quy 2 kinh can và thận. Quế có công năng bổ mệnh môn hoả, thông kinh hoạt lạc, làm mạnh khí huyết.

Hoàng kỳ: tên khoa học là Astragalus mongholicus, họ Đậu. Có vị hơi ngọt, tính ấm, quy kinh phế tỳ. Hoàng kỳ bổ khí huyết, bổ tỳ vị.

PHÂN TÍCH BÀI THUỐC

Đẳng sâm : ích khí, sinh tân 
Chích thảo: bổ tỳ vị, nhuận phế 
Phục linh: bổ tỳ vị 
Bạch truật: bổ tỳ vị 
(4 vị này chủ về Bổ Khí)

Thục địa: tư âm bổ huyết
Đương quy: bổ huyết dưỡng can
Bạch thược: dưỡng huyết, nhuận gan
Xuyên khung: hoạt huyết, hành khí

(4 vị này chủ về Bổ Huyết)

Hoàng kỳ: bổ khí huyết 
Quế nhục: bổ khí huyết

(2 vị này bổ cả Khí và Huyết)

Muốn bổ khí phải bổ phế và tỳ vị, nên trong bài này dùng 4 vị đẳng sâm, chích thảo, phục linh, bạch truật. Các thuốc bổ huyết thường đi theo thuốc bổ khí vì khí huyết luôn luôn đi đôi với nhau: "huyết dẫn khí, khí đẩy huyết". Bài này trị khí huyết hư thiên về dương hư, hư hàn.

CÔNG NĂNG: Bổ khí huyết. 

CHỈ ĐỊNH:
Trị khí huyết đều hư : bồi bổ cơ thể suy nhược, thiếu máu, sắc mặt nhợt nhạt, hoa mắt, chóng mặt, hồi hộp, đoản khí, ngại nói, tràng nhạc, di mộng tinh, kém ăn, chậm tiêu, tay chân mệt mỏi, thị lực giảm, người mới ốm dậy, sau khi bị thương khỏi, phụ nữ đẻ xuất huyết mới khỏi. 

  • Đánh giá của bạn

Sản phẩm liên quan

190.000đ

Hà thủ ô là loại cây dây leo nhỏ, sống nhiều năm, mọc lẫn với nhiều loại cây khác. Hà thủ ô đỏ có vị chát, ngọt, đắng, tính hơi ấm. Theo Đông y, ngoài công dụng làm đen tóc, Hà thủ ô đỏ còn có tác dụng bổ máu, an thần, dưỡng can, ích thận, cố tinh, nhuận tràng, chữa sốt rét...

135.000đ

Mú từn hay “cù boong lậu” ( = cứng như dùi đục) loại rễ cây rất cứng màu đỏ này rắn như dùi đục, phải dùng rìu của đám thợ sơn tràng khi xưa mới có thể chặt nổi. Loại rễ cây khiến người Dao phải đặt ra một quy định là con trai dưới 20 tuổi không được sử dụng.

80.000đ

Theo Đông y, thông thảo vị ngọt nhạt, tính hàn; vào kinh phế và vị. Có tác dụng tả phế lợi thủy, lợi sữa. 

175.000đ

Rễ bồ công anh được biết đến như là một loại thuốc bổ gan. Một loại thuốc thuốc nhuận tràng có vị đắng cũng được làm từ rễ cây bồ công anh. rễ bồ công anh cũng đang được nghiên cứu trong điều trị các bệnh ung thư. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vị thuốc này.

200.000đ

Nhiều công trình nghiên cứu quốc tế đã đánh giá tác dụng của dược liệu Xuyên tâm liên trong phòng chống COVID-19. Mới đây, kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu y học cổ truyền Thái Lan cho thấy, trong vòng 3 ngày kể từ khi sử dụng Xuyên tâm liên, tình trạng của các tình nguyện viên mắc COVID-19 đều được cải thiện…

350.000đ

Theo Đông y, quả có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tráng dương, cố tinh, lợi thấp, thông sữa. Thân và rễ vị hơi đắng, tính bình, có tác dụng khu phong, hoạt huyết, giải độc. Lá có vị hơi chua chát, tính mát, có tác dụng tiêu thũng giải độc.

150.000đ

Xuyên tâm liên là vị thuốc thanh nhiệt, giải độc thường dùng trong y học cổ truyền. Vị thuốc này đã từng được coi như “thần dược” của thời bao cấp ở nước ta. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn sau ngày giải phóng, khi đó Xuyên tâm liên được dùng để điều trị nhiều loại bệnh khác nhau. Hiện nay, trong điều trị Covid -19, các nhà khoa học đã kết luận Xuyên tâm liên có tác dụng điều trị Covid ở giai đoạn mới khởi phát.

80.000đ

Cây Gối hạc hay còn gọi là cây mũn, Bí dại, Củ rối, Phỉ tử , Kim lê, Trúc vòng, Mạy chia (Tày), Co còn ma (Thái), Mìa sẻng (Dao) có tên khoa học Leea rubra Blume, thuộc phân giới Thực vật (Phylla), ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta), họ Gối hạc (Leeaceae), chi Gối hạc (Leea Royen ex L.).

450.000đ

Cao cà gai leo của chúng tôi được nấu từ 100 % thảo dược cây và rễ cà gai leo, chúng tôi không độn thêm bất cứ thứ gì khác. Do vậy sản phẩm đạt chất lượng cao, hiệu quả thấy rõ sau khi sử dụng

600.000đ

Củ tam thất là dược liệu quý được lưu truyền từ hàng ngàn đời nay. Công hiệu của nó rất tốt với bệnh ứ huyết. Nó lại cầm được huyết, lại chữa khỏi đau, tiêu tan những chỗ sưng đau, nó là một vị thuốc chữa huyết bệnh.

350.000đ

Ích trí nhân là vị thuốc quý trong Đông y. Nó có vị cay tính ôn, có tác dụng làm ấm thận, tỳ vị. Dùng làm thuốc chữa đái dầm, nín đái không được. Đi tiểu đêm quá nhiều lần, di tinh. Liều dùng từ 5 gram đến 15 gram dưới dạng sắc uống.

350.000đ

Sinh địa hoàng là vị thuốc quý trong Đông y, giúp mát dịu mạch máu, thấm nhuần mà lưu thông, cầm được huyết, thông được tiểu tiện, giải bớt khí nóng, làm cho khỏi ho, khỏi đau, lại cầm được huyết, bổ thêm và giúp ích cho phần huyết kém.

200.000đ

Trong mật ong, thiên nhiên đã trao cho chúng ta một trong những tặng vật quý báu nhất. Giá trị của nó đối với cơ thể con người, hiện nay vẫn còn biết quá ít hoặc tìm hiểu rất ít (E. Tsander)
Đã thêm vào giỏ hàng